1.
Kiểm tra không phá hủy:
•
1.Kiểm tra siêu âm (Ultrasonic
test):
Với các loại máy móc hiện đại và đội ngũ kiểm định viên lành nghề,
công viêc Siêu âm kiểm tra của Công ty Cổ Phần Kiểm Định An Toàn 3 là một trong
những đơn vị có giá cả cạnh tranh và chất lượng tốt nhất hiện nay ở Việt Nam.
Phương pháp này dựa thực hiện bằng cách: người ta sử dụng sóng âm
có tần số cao, sinh ra từ một biến tử chuyển động trong đầu
dò, để truyền vào vật liệu và căn cứ vào các sóng âm phản hồi, người ta sẽ
xác định được các khuyết tật, chiều dày của sản phẩm.
Phương pháp siêu âm rất chính xác khi sử dụng để xác định
các khuyết tật dạng nứt hoặc mảnh, khi góc đầu dò được hướng vuông góc với khuyết
tật dạng này, một xung toàn phần được thu nhận và đánh giá.
Siêu âm thông thường sử dụng rất nhiều các loại đầu dò với
các góc và tần số khác nhau, tuỳ theo mục đích sử dụng và cấu kiện cần kiểm
tra.
•
2.Chụp phim (RT):
Đây
là phương pháp kiểm tra các khuyết tật của sản phẩm bằng cách sử dụng tia X hoặc
một dạng sóng từ có năng lượng cao phát
ra từ nguồn là máy X-ray hoặc nguồn phóng xạ.
Khi chiếu tia phóng xạ xuyên qua vật, hình ảnh của toàn bộ cấu
trúc bên trong vật sẽ được in lên phim. Phim sau khi rửa sẽ hiển thị tất cả hình
ảnh các khuyết tật đã hoặc đang hình thành trên sản phẩm căn cứ vào các vùng đậm
nhạt trên phim.
Phương pháp RT hiện đang được sử dụng rất rộng rãi ở Việt Nam
trong công tác kiểm tra chất lượng cho các công trình xây dựng công nghiệp. Tuy
nhiên, bản thân phương pháp có rất nhiều giới hạn như: do phương pháp liên quan
tới phóng xạ nên vấn đề an toàn khi sử dụng phương pháp được đòi hỏi rất cao; phương
pháp rất khó áp dụng trong các cấu kiện đa kích thước hoặc trong các cụm cấu kiện
đặt sát nhau... ; phương pháp này đòi hỏi có nhiều thời gian để hoàn thành
rất nhiều công đoạn, cho tới khi ra được phim thành phẩm cuối cùng. Điều này dễ
làm ảnh hưởng tới tiến độ thi công công trình.
•
3.Kiểm tra bằng bột từ (MT):
Phương pháp này được thực hiện bằng cách: trước tiên tạo một một từ
trường lên bề mặt sản phẩm, sau đó rải lên bề mặt sản phẩm một lớp bột từ (khô
hoặc ướt), các khuyết tật trên bề mặt và gần bề mặt sẽ làm biến dạng đường cảm ứng
từ, hút các phân tử từ lại gần các gián đoạn (vết nứt, vết khoét,..) và làm xuất
hiện những vạch đen trên thanh chỉ thị từ. Các khuyết tật này sẽ được nhìn thấy
bằng mắt thường trong điều kiện ánh sáng thích hợp.
Do đặc tính như trên, phương pháp chủ yếu được áp dụng để
xác định các khuyết tật trên bề mặt hoặc ngay dưới bề mặt.
Phương pháp có rất nhiều loại khác nhau, được áp dụng theo từng
trường hợp cụ thể: ví dụ như từ ướt, khô, huỳnh quang…
•
4. Kiểm tra bằng chất lỏng thẩm thấu
(PT):
Với phương pháp này, đầu tiên người ta sẽ làm sạch bề mặt sản phẩm
bằng dung dịch rửa (remover). Sau đó phủ lên môt lớp thuốc nhuộm thường hoặc
dung dịch huỳnh quang, đợi cho dung dịch này thấm vào những chỗ bị rạn nứt sẽ
tách phần dung dịch thừa khỏi bề mặt sản phẩm.
Tiếp tục phủ lên một lớp thuốc hiện, hình ảnh các khuyết tật
sẽ hiện lên trên nền dung dịch này. Thông thường việc kiểm tra bằng dung dịch
huỳnh quang sẽ được thực hiện kết hợp với đèn cực tím để các khuyết tật hiện
lên rõ nét hơn. Mặt khác, với các loại thuốc nhuộm thông thường người ta sẽ sử
dụng sơn tương phản có màu sắc sặc sỡ.
Hạn chế của phương pháp này là chỉ sử dụng để kiểm tra các
khuyết tật trên hoặc sát ngay bề mặt của vật được kiểm tra.
2.
Kiểm tra, cân chỉnh, hiệu
chuẩn van an toàn:
- Van an toàn là cơ cấu bảo vệ thiết bị, không cho thiết bị làm việc
quá áp suất quy định và là cơ cấu không thể thiếu trên mỗi thiết bị áp lực. Khi
áp suất trong thiết bị áp lực tăng lên đến áp suất cài đặt của van an toàn thì
van sẽ tự động mở nhằm giảm áp suất trong thiết bị.
- Là thiết bị không thể thiếu trên các bình chịu
áp lực, nồi hơi …, van an toàn cần được cân chỉnh và niêm chì trong các trường
hợp:
• Trước khi đưa thiết bị vào hoạt động.
• Trong quá trình hoạt động của thiết bị theo quy định của quy
trình bảo dưỡng.
• Khi thiết bị được kiểm định định kỳ hoặc bất thường.
- Việc kiểm định van an toàn bao gồm các bước cơ bản:
1. Kiểm tra bằng ngoại quan
tình trạng kỹ thuật của van.
2. Dùng khí (Không khí nén, Nitơ…) hoặc chất lỏng (nước, dầu
chuyên dụng…) nâng áp suất để kiểm tra áp suất tác động, áp suất đóng của van.
3. Kiểm tra độ kín của van.
4. Kẹp chì và cấp Giấy kiểm
định.
3.
Giám định kỹ thuật thiết bị:
Tình trạng chất lượng, tính đồng bộ
Định danh, xuất xứ, năm sản xuất, công dụng
Giám sát về lắp đặt thiết bị trong dây chuyền
Khảo nghiệm đo kiểm các thông số kỹ thuật an toàn trong vận hành sản
xuất thử
Giám sát an toàn về thiết bị
Đánh giá chất lượng |